Dế:「おい、アリくんたち。そんなに汗をびっしょりかいて、何をしてるんだい?」
“Này, các bạn Kiến. Sao mà ướt đẫm mồ hôi thế kia, các bạn đang làm gì vậy?”
“Này, các bạn Kiến. Sao mà ướt đẫm mồ hôi thế kia, các bạn đang làm gì vậy?”
Kiến:「これはキリギリスさん、わたしたちは食べ物を運んでいるんですよ」
“Anh Dế Mèn, chúng tôi đã vận chuyển thức ăn đấy.”
“Anh Dế Mèn, chúng tôi đã vận chuyển thức ăn đấy.”
Dế:「ふーん。だけど、ここには食べ物がいっぱいあるじゃないか。
” Ồ, nhưng mà, ở đây không phải đầy ắp thức ăn sao?
” Ồ, nhưng mà, ở đây không phải đầy ắp thức ăn sao?
どうして、いちいち家に食べ物を運ぶんだい。
Tại sao lại phải vận chuyển từng cái một vào tổ thế kia?
Tại sao lại phải vận chuyển từng cái một vào tổ thế kia?
おれみたいに、お腹が空いたらその辺にある食べ物を食べて、あとは楽しく歌を歌ったり、遊んだりしていればいいじゃないか」
Như tôi đây này, bụng mà đói thì cứ ra vùng kia ăn thức ăn ở đấy, sau đó vui vẻ hát hò, vui chơi không phải hay hơn sao?”
Như tôi đây này, bụng mà đói thì cứ ra vùng kia ăn thức ăn ở đấy, sau đó vui vẻ hát hò, vui chơi không phải hay hơn sao?”
Kiến:「でもね。キリギリスさん。
“Nhưng mà nhé, anh Dế Mèn.
“Nhưng mà nhé, anh Dế Mèn.
今は夏だから食べ物がたくさんあるけど、冬が来たら、ここも食べ物はなくなってしまいますよ。
Bây giờ là mùa hè nên có nhiều đồ ăn, nhưng đông đến rồi thì chỗ này sẽ chẳng còn đồ ăn nữa đâu.
Bây giờ là mùa hè nên có nhiều đồ ăn, nhưng đông đến rồi thì chỗ này sẽ chẳng còn đồ ăn nữa đâu.
今のうちにたくさんの食べ物を集めておかないと、あとで困りますよ」
Bây giờ mà không gom góp nhiều đồ ăn trong tổ, thì về sau sẽ khó khăn lắm đấy!”
Bây giờ mà không gom góp nhiều đồ ăn trong tổ, thì về sau sẽ khó khăn lắm đấy!”
アリたちがそう言うと、キリギリスはバカにした様に、
「ハハハハハハッ」
と、笑って。
Khi nghe bầy kiến nói vậy, Dế Mèn cười nhạo lũ kiến “Ha..ha...ha...ha...ha...hh”
「ハハハハハハッ」
と、笑って。
Khi nghe bầy kiến nói vậy, Dế Mèn cười nhạo lũ kiến “Ha..ha...ha...ha...ha...hh”
Dế:「まだ夏が始まったばかり。冬の事は冬が来てから考えればいいのさ」
“Mùa hè chỉ mới bắt đầu thôi mà. Việc của mùa đông thì cứ để đông đến rồi hẵng nghĩ cũng được”
“Mùa hè chỉ mới bắt đầu thôi mà. Việc của mùa đông thì cứ để đông đến rồi hẵng nghĩ cũng được”
そう答えると、また歌を歌い始めました。
Dế trả lời vậy rồi lại bắt đầu ca hát.
Dế trả lời vậy rồi lại bắt đầu ca hát.
さて、それからも毎日キリギリスは陽気に歌って暮らし、アリたちはせっせと家に食べ物を運びました。
Và rồi từ đó, mỗi ngày Dế Mèn đều hát vui sống qua ngày trên cánh đồng, lũ kiến thì bận rộn vận chuyển thức ăn vào tổ.
Và rồi từ đó, mỗi ngày Dế Mèn đều hát vui sống qua ngày trên cánh đồng, lũ kiến thì bận rộn vận chuyển thức ăn vào tổ.
やがて夏が終わり、秋が来ました。
Rồi chẳng bao lâu mùa hè qua đi, mùa thu đến.
Rồi chẳng bao lâu mùa hè qua đi, mùa thu đến.
キリギリスは、ますます陽気に歌を歌っています。
Dế Mèn vẫn tiếp tục hát hò trên cánh đồng.
Dế Mèn vẫn tiếp tục hát hò trên cánh đồng.
そしてとうとう、寒い寒い冬がやって来ました。
Và rồi cuối cùng, Mùa đông lạnh lẽo cũng đã đến.
Và rồi cuối cùng, Mùa đông lạnh lẽo cũng đã đến.
野原の草はすっかり枯れ果て、キリギリスの食べ物は1つもなくなってしまいました。
Cỏ trên đồng chết héo và hết trái, thức ăn của Dế Mèn không còn một thứ gì.
Cỏ trên đồng chết héo và hết trái, thức ăn của Dế Mèn không còn một thứ gì.
Dế:「ああ、お腹が空いたな。
困ったな。
“Ôi, đói bụng rồi, sao bây giờ?
困ったな。
“Ôi, đói bụng rồi, sao bây giờ?
どこかに食べ物はないかなあ。
・・・あっ、そうだ。
“Ở đâu có đồ ăn nhỉ…aa, phải rồi.
・・・あっ、そうだ。
“Ở đâu có đồ ăn nhỉ…aa, phải rồi.
アリくんたちが、食べ物をたくさん集めていたっけ。
Lũ Kiến đã tập góm góp được rất nhiều thức ăn.
Lũ Kiến đã tập góm góp được rất nhiều thức ăn.
よし、アリくんたちに何か食べさせてもらおう」
Được rồi, đến xin lũ Kiến cho mình ăn chút gì vậy.”
Được rồi, đến xin lũ Kiến cho mình ăn chút gì vậy.”
キリギリスは急いでアリの家にやって来ましたが、アリは家の中から、
Dế Mèn vội vãng đến tổ lũ kiến, nhưng kiến từ trong tổ nói vọng ra,
Dế Mèn vội vãng đến tổ lũ kiến, nhưng kiến từ trong tổ nói vọng ra,
Kiến:「だから、食べ物がたくさんある夏の間に食べ物を集めておきなさいと言ったでしょう。
Thì chẳng phải tôi đã bảo là hãy gom góp thức ăn trong lúc còn hè rồi sao.
Thì chẳng phải tôi đã bảo là hãy gom góp thức ăn trong lúc còn hè rồi sao.
家には家族分の食べ物しかないから、悪いけど、キリギリスさんにはあげる事が出来ません」
Giờ trong tổ chỉ có mỗi phần đồ ăn của gia đình nữa thôi, xin lỗi nhưng tôi không thể cho anh Dế Mèn được rồi.”
Giờ trong tổ chỉ có mỗi phần đồ ăn của gia đình nữa thôi, xin lỗi nhưng tôi không thể cho anh Dế Mèn được rồi.”
と、言って、玄関を開けてくれませんでした。
Kiến nói vậy mà không mở cửa hang cho Dế Mèn.
Kiến nói vậy mà không mở cửa hang cho Dế Mèn.
キリギリスは雪の降る野原の真ん中で、寒さに震えながらしょんぼりしていました。
Dế Mèn thất vọng run rẩy trong cái lạnh giữa cánh đồng đầy tuyết rơi.
Dế Mèn thất vọng run rẩy trong cái lạnh giữa cánh đồng đầy tuyết rơi.
今、楽をしているなまけ者は、そのうち痛い目にあうというお話しです。
Đây là câu chuyện đau đớn mà những kẻ lười biếng chỉ biết hưởng thụ phải hứng chịu!
Nguồn: Truyện cổ tích Nhật Bản Đây là câu chuyện đau đớn mà những kẻ lười biếng chỉ biết hưởng thụ phải hứng chịu!
http://laodongxuatkhau.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét